Quyền, nghĩa vụ của DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam
1. Quyền của DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam (Điều 28 Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12)
a) DNKT với những quyền sau đây:
(1) Phân phối những nhà sản xuất kiểm toán, gồm kiểm toán BCTC, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán BCTC vì mục đích thuế và công việc kiểm toán khác; Nhà cung cấp soát xét BCTC, thông tin tài chính, nhà sản xuất bảo đảm khác; Và những nhà sản xuất với liên quan tới kế toán, kiểm toán quy định tại Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập số 67/2012/QH12 (đã nêu chi tiết tại mục 1.2.3);
(2) Nhận phí nhà sản xuất;
(3) Thành lập chi nhánh kinh doanh nhà sản xuất kiểm toán;
(4) Đặt cơ sở vật chất kinh doanh nhà sản xuất kiểm toán ở nước ngoài;
(5) Tham gia tổ chức kiểm toán quốc tế, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
(6) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán sản xuất đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình những vấn đề với liên quan tới nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán với liên quan tới nội dung kiểm toán; rà soát toàn bộ hồ sơ, tài liệu với liên quan tới hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán;
(7) Rà soát, xác nhận những thông tin kinh tế, tài chính với liên quan tới đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán;
(8) Yêu cầu tổ chức, tư nhân với liên quan sản xuất tài liệu, thông tin cần thiết với liên quan tới nội dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán;
(9) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
(b) Chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam với những quyền sau đây:
(1) Phân phối những nhà sản xuất kiểm toán, gồm kiểm toán BCTC, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán BCTC vì mục đích thuế và công việc kiểm toán khác; Nhà cung cấp soát xét BCTC, thông tin tài chính, nhà sản xuất bảo đảm khác; Và những nhà sản xuất với liên quan tới kế toán, kiểm toán quy định tại Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập số 67/2012/QH12 (đã nêu chi tiết tại mục 1.2.3);
(2) Nhận phí nhà sản xuất;
(3) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán sản xuất đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình những vấn đề với liên quan tới nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán với liên quan tới nội dung kiểm toán; rà soát toàn bộ hồ sơ, tài liệu với liên quan tới hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán;
(4) Rà soát, xác nhận những thông tin kinh tế, tài chính với liên quan tới đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán;
(5) Yêu cầu tổ chức, tư nhân với liên quan sản xuất tài liệu, thông tin cần thiết với liên quan tới nội dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán;
(6) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam (Điều 29 Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12)
a) Hoạt động theo nội dung ghi trong Giấy chứng thực đủ điều kiện kinh doanh nhà sản xuất kiểm toán.
b) Sắp đặt nhân sự với trình độ chuyên môn thích hợp để bảo đảm chất lượng nhà sản xuất kiểm toán; quản lý hoạt động nghề nghiệp của KTV hành nghề.
c) Hàng năm thông tin danh sách KTV hành nghề cho cơ quan nhà nước với thẩm quyền;
d) Bồi thường thiệt hại cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán trên cơ sở vật chất hợp đồng kiểm toán và theo quy định của pháp luật.
đ) Tậu bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho KTV hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
e) Thông tin cho đơn vị được kiểm toán lúc nhận thấy đơn vị được kiểm toán với tín hiệu vi phạm pháp luật về kinh tế, tài chính, kế toán.
g) Phân phối thông tin về KTV hành nghề và DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước với thẩm quyền.
h) Phân phối hồ sơ, tài liệu kiểm toán theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước với thẩm quyền.
i) Thống kê định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán độc lập.
ok) Phân phối kịp thời, đầy đủ, xác thực thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan với thẩm quyền trong quá trình rà soát, thanh tra và chịu trách nhiệm về tính xác thực, trung thực của thông tin, tài liệu đã sản xuất; chấp hành quy định của cơ quan nhà nước với thẩm quyền về việc rà soát, thanh tra.
l) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng về kết quả kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán đã giao ước.
m) Chịu trách nhiệm với người sử dụng kết quả kiểm toán lúc người sử dụng kết quả kiểm toán:
– Với lợi ích liên quan trực tiếp tới kết quả kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại ngày ký báo cáo kiểm toán;
– Với hiểu biết một cách hợp lý về BCTC và cơ sở vật chất lập BCTC là những chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và những quy định khác của pháp luật với liên quan;
– Đã sử dụng một cách thận trọng thông tin trên BCTC đã kiểm toán.
n) Từ chối thực hiện kiểm toán lúc xét thấy ko bảo đảm tính độc lập, ko đủ năng lực chuyên môn, ko đủ điều kiện kiểm toán.
o) Từ chối thực hiện kiểm toán lúc khách hàng, đơn vị được kiểm toán với yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật.
p) Tổ chức kiểm toán chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm toán chất lượng nhà sản xuất kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính.
q) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Những loại nhà sản xuất sản xuất mà DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam được đăng ký và triển khai thực hiện (Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/03/2011)
(1) DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện những nhà sản xuất sau đây:
a) Những nhà sản xuất kiểm toán, gồm kiểm toán BCTC, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán BCTC vì mục đích thuế và công việc kiểm toán khác;
b) Nhà cung cấp soát xét BCTC, thông tin tài chính và nhà sản xuất bảo đảm khác.
(2) Ngoài những nhà sản xuất quy định trên, DNKT được đăng ký thực hiện những nhà sản xuất sau đây:
a) Tư vấn kinh tế, tài chính, thuế;
b) Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp;
c) Tư vấn ứng dụng khoa học thông tin trong quản trị của doanh nghiệp, tổ chức;
d) Nhà cung cấp kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
đ) Thẩm định giá tài sản và thẩm định rủi ro kinh doanh;
e) Nhà cung cấp bồi dưỡng tri thức tài chính, kế toán, kiểm toán;
g) Nhà cung cấp liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật.
(3) Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng thực đủ điều kiện kinh doanh nhà sản xuất kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập được thực hiện nhà sản xuất kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán mà ko phải đăng ký.
(4) Lúc thực hiện những nhà sản xuất quy định trên, DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam phải với đủ điều kiện theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập và những quy định khác của pháp luật với liên quan.
Originally posted 2019-01-06 18:26:29.