Hạch toán mua hàng phát sinh thiếu

 

Trường hợp tìm hàng lúc nhập kho phát hiện thiếu hàng, kế toán sẽ chỉ ghi tăng hàng hoá theo trị giá hàng thực nhận nhập kho. Còn số hàng thiếu, kế toán sẽ xử lý như sau:

– Nếu hàng thiếu xác định ngay được nguyên nhân thì căn cứ vào Phiếu nhập kho và Biên bản xử lý hàng thiếu, kế toán sẽ phản ánh ngay:

+ Nếu hàng thiếu do hao hụt tự nhiên trong định mức, kế toán ghi:

Nợ TK156(1561): Trị giá thực tế của hàng nhập kho (ko sở hữu thuế GTGT)
Nợ TK156(1562): Trị giá hàng hoá hao hụt tự nhiên (ko sở hữu thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (theo hoá đơnĩ
Với TK111, 112, 331…: Tổng giá trả tiền của hàng hoá (theo hoá đơn)

+ Nếu hàng thiếu do nguyên nhân khách quan bất khả kháng và theo hợp đồng doanh nghiệp phải chịu, kế toán ghi:

Nợ TK156(1561): Trị giá thực tế của hàng nhập kho (ko sở hữu thuế GTGT)
Nợ TK811: Trị giá hàng thiếu do nguyên nhân khách quan (ko sở hữu thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (theo hoá đơn)
Với TK111, 112, 331…: Tổng giá trả tiền của hàng hoá (theo hoá đơn)

+ Nếu hàng thiếu do bên bán gửi thiếu, đơn vị đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người bán, kế toán ghi:

Nợ TK156(1561): Trị giá thực tế của hàng nhập kho (ko sở hữu thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào của hàng thực nhập
Nợ TK331: Trị giá hàng thiếu do bên bán gửi thiếu (gồm cả thuế GTGT)
Với TK111, 112, 331…: Tổng giá trả tiền của hàng hoá (theo hoá đơn)

Nếu phát sinh thiếu cả bao phân bì đi kèm hàng hoá, tính tiền riêng thì kế toán sẽ phản ánh trị giá bao phân bì thiếu như sau:

Nợ TK153(1532): Trị giá thực tế của bao phân bì nhập kho (ko sở hữu thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào của bao phân bì thực nhập
Nợ TK331: Trị giá bao phân bì thiếu do bên bán gửi thiếu (gồm cả thuế GTGT)
Với TK111, 112, 331…: Tổng giá trả tiền của bao phân bì (theo hoá đơn)

Còn nếu trường hợp hàng thiếu do bên bán gửi thiếu nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền hoặc chưa chấp nhận trả tiền tiền hàng thì sẽ ko phản ánh.

+ Nếu hàng thiếu do lỗi của cán bộ nghiệp vụ của doanh nghiệp thì sẽ xử lý bắt bồi thường, kế toán ghi:

Nợ TK156(1561): Trị giá thực tế của hàng nhập kho (ko sở hữu thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào của hàng thực nhập
Nợ TK138(1388), 111: Tổng số tiền tư nhân phải bồi thường (gồm cả thuế GTGT)
Với TK111, 112, 331…: Tổng giá trả tiền của hàng hoá (theo hoá đơn)
Nếu phát sinh thiếu cả bao phân bì đi kèm, kế toán sẽ phản ánh như sau:
Nợ TK153(1532): Trị giá thực tế của bao phân bì nhập kho (ko sở hữu thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào của bao phân bì thực nhập
Nợ TK138(1388), 111: Tổng số tiền bao phân bì tư nhân phải bồi thường (gồm cả thuế GTGT)

Với TK111, 112, 331…: Tổng giá trả tiền của bao phân bì (theo hoá đơn)

* Lưu ý: Trong trường hợp này, nếu buộc tư nhân phải bồi thường theo giá phạt to hơn (>) giá tìm của hàng hoá thì phần chênh lệch sẽ ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp (TK711).

– Nếu hàng thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân đang chờ xử lý, kế toán sẽ theo dõi trị giá hàng thiếu trên tài khoản 138(1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý). Lúc nhập kho hàng hoá, kế toán sẽ ghi:

Nợ TK156(1561): Trị giá thực tế của hàng nhập kho (ko sở hữu thuế GTGT)
Nợ TK138(1381): Trị giá hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân (chưa sở hữu thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào (theo hoá đơn)
Với TK111, 112, 331…: Tổng giá trả tiền của hàng hoá (theo hoá đơn)

Nếu phát sinh thiếu cả bao phân bì đi kèm hàng hoá tính giá riêng thì trị giá bao phân bì phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân cũng được theo dõi trên TK138(1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý). Lúc nhận được quyết định xử lý số hàng thiếu, tuỳ theo từng tình huống xử lý cụ thể, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ như sau:

+ Nếu hàng thiếu do hao hụt tự nhiên trong định mức, kế toán ghi:

Nợ TK156(1562): Trị giá hàng hoá hao hụt tự nhiên trong định mức

Với TK138(1381): Trị giá hàng thiếu đã xử lý

+ Nếu hàng thiếu do nguyên nhân khách quan bất khả kháng và theo hợp đồng doanh nghiệp phải chịu, kế toán ghi:

Nợ TK811: Trị giá hàng thiếu do nguyên nhân khách quan
Với TK138(1381): Trị giá hàng thiếu đã xử lý

+ Nếu hàng thiếu được xác định do bên bán gửi thiếu và bên bán đã giao bổ sung đủ số hàng còn thiếu. Lúc nhập kho hàng hoá và bao phân bì đi kèm, kế toán ghi:

Nợ TK156(1561): Trị giá số hàng người bán giao bổ sung đã nhập kho
Nợ TK153(1532): Trị giá số bao phân bì người bán giao bổ sung đã nhập kho
Với TK138(1381): Trị giá hàng thiếu đã xử lý

+ Nếu hàng thiếu do bên bán gửi thiếu, nhưng bên bán ko còn hàng để gửi bổ sung, kế toán sẽ ghi:

Nợ TK111, 112, 331…: Số tiền được hoàn trả tương ứng với số hàng thiếu
Với TK138(1381): Trị giá hàng thiếu đã xử lý (chưa sở hữu thuế GTGT)
Với TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào giảm tương ứng

+ Nếu hàng thiếu do tư nhân làm mất phải bồi thường, kế toán ghi:

Nợ TK138(1388), 111: Trị giá hàng thiếu tư nhân phải bồi thường
Với TK138(1381): Trị giá hàng thiếu đã xử lý (chưa sở hữu thuế GTGT)
Với TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào giảm tương ứng

+ Nếu hàng thiếu ko xác định được nguyên nhân thì trị giá hàng thiếu sẽ được ghi tăng giá tiền khác của doanh nghiệp, kế toán ghi:

Nợ TK811: Trị giá hàng thiếu ko xác định được nguyên nhân
Với TK138(1381): Trị giá hàng thiếu đã xử lý (chưa sở hữu thuế GTGT)

Với TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào tương ứng với số hàng thiếu (nếu ko được khấu trừ)

5/5 - (1 bình chọn)

Originally posted 2019-01-06 10:16:15.

Bình luận