Thực trạng nội dung trách nhiệm xã hội đảm bảo quyền và lợi ích đối với người lao động của các doanh nghiệp may Việt Nam

Nghiên cứu tiến hành phân tích 782 phiếu khảo sát NLĐ từ 308 DN might với kết quả: thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đó, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA để rà soát sự thích hợp của nội dung TNXH đảm bảo quyền và lợi ích (HĐLĐ, giờ làm việc, ATVSLĐ và sức khỏe nghề nghiệp, lương và phúc lợi, tự do hiệp hội và thương lượng tập thể) với dữ liệu thị trường.

Thống kê mô tả cho thấy: lao động nữ chiếm tỷ lệ cao do công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ khéo léo; lao động trình độ trung học phổ thông chiếm tỷ trọng cao nhất vì chủ yếu những DN might làm gia công; mức lương của NLĐ chủ yếu từ 4,5 – 6 triệu đồng. Do vậy, NLĐ sẵn sàng làm thêm giờ vì sự mưu sinh trong cuộc sống; lao động tại những DN might với sự gắn kết trong khoảng thời gian dài trên 15 năm còn khá ít ỏi; Ngoài ra, mẫu khảo sát chủ yếu là những DN trong nước với quy mô DNNVV với số năm thành lập trên 10 năm chiếm tỷ trọng to nhất. Kết quả này cũng khá thích hợp với đặc thù của ngành might mặc hiện nay (xem kết quả thống kê mô tả chi tiết mục 1 phụ lục 08a).

* Kiểm định đ tin cậy của thang đo: Những mức trị giá của Cronbachs Alpha

0.8 là thang đo tốt; từ 0,7- 0.8 là thang đo với thể sử dụng được (Peterson, 1994). Loại những biến quan sát với hệ số tương quan biến tổng < 0.3. Tổng hợp độ tin cậy của những thang đo: hdld, glv, at, lp, td (xem bảng 3.2) và  từng thang đo (xem từ  bảng 1 – 5 phụ lục 8b). Trong đó loại những quan sát: at5, at6, lp7 và td3 do ko thỏa mãn về Cronbachs Alpha, hệ số tương quan biến tổng.

* Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích EFA lần 1 cho những nhóm nhân tố, kết quả cho thấy KMO = 0.840

>0.5, Sig của kiểm định Bartlett‟s = 0.000 đều thỏa mãn yêu cầu. Tuy nhiên loại những quan sát glv5, lp5, lp6, at2 ko thỏa mãn về hệ số tải nhân tố > 0.5. Sau đó chạy lại EFA lần cuối cho kết quả như sau: Hệ số KMO = 0.839 > 0.5, mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05 (Bảng 6- phụ lục 8b). Dữ liệu thích hợp phân tích EFA, mức ý nghĩa  sig <0.05 nên với thể nhận định rằng những biến quan sát với tương quan với nhau. Bảng phương sai được giảng giải (Bảng 7- phụ lục 8b) với những nhân tố đề xuất giảng giải được 57,068% > 50% và Eigenvalues đạt 4,274 > 1 thỏa mãn yêu cầu.

Qua rà soát độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố còn lại 5 nhân tố   (xem bảng 9 – phụ lục 8b) trong đó: td (td2, td1, td4, td5); glv (glv1, glv3, glv4, glv2); lp (lp1, lp3, lp2, lp4); hdld (hdld3, hdld2, hdld1, hdld4); at (at1, at6, at3).

Kết quả CFA  lần 1 Chi-bình phương = 532.221 với trị giá p=.000. Những chỉ  tiêu khác: Chi-bình phương/df = 3.748, GFI= 0.933, CFI = 0.915 đều cao hơn 0.9 còn TLI=0.897< 0.9 và RMSEA= 0.59 < 0,08. Nghiên cứu tiến hành nối những e theo gợi ý của Modification Indices như: e14- e16, e13- e15, e11 – e12, e10- e12, e10- e11, e9 – e11, e9 – e12, e9 – e10 để cải thiện những chỉ số của mô phỏng (xem bảng 10- phục lục 8b). Kết quả CFA lần 2 của mô phỏng thang đo (xem Hình 9 – phụ lục 09) với 135 bậc tự do, chỉ số Chi-bình phương = 427.935  với trị giá p=.000. Những chỉ  tiêu khác: Chi-bình phương/df = 3.170, GFI= 0.946, TLI = 0.919, CFI= 0,936 đều cao hơn 0,9 (Bentler & Bonett, 1980), RMSEA = 0,053 < 0,08 (Steiger, 1990),  điều này với thể suy ra  mô phỏng được xem là thích hợp với dữ liệu thị trường. Kết  quả này cho thấy những biến quan sát đều đảm bảo tính đơn hướng

Rate this post

Bình luận