(1) Sẵn sàng tuân thủ (tuân thủ tuyệt đối)
Mặc dù, Luật thuế TNCN sở hữu những quy định pháp lý cao nhất về nghĩa vụ của NNT và cơ thuế quan sở hữu quyền cưỡng chế NNT thi hành pháp luật về thuế, nhưng NNT ko sẵn sàng nộp thuế và tìm mọi cách để trốn và tránh nghĩa vụ nộp thuế thì công việc quản lý thuế sẽ ko đem lại hiệu quả mong muốn. Vì vậy, sự sẵn sàng tuân thủ của NNT sở hữu ý nghĩa quan yếu trong việc thực hiện tốt pháp luật thuế TNCN, đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung vào NSNN theo đúng những quy định của pháp luật. NNT luôn sở hữu biểu hiện sẵn sàng tuân thủ nghĩa vụ thuế cũng biểu hiện công việc quản lý thuế đã đạt hiệu quả cao nhất.
Hành vi sẵn sàng tuân thủ pháp luật về thuế của NNT được biểu hiện như sau:
– NNT sở hữu sự hiểu biết về pháp luật thuế TNCN; hiểu biết về nghĩa vụ và xác định rõ trách nhiệm nộp thuế của mình;
– NNT sẵn sàng kê khai thu nhập, kê khai thuế và những minh chứng khác liên quan tới việc hình thành thu nhập và thuế TNCN của mình;
– NNT tự giác tính thuế, nộp thuế và quyết toán số thuế TNCN phải nộp của mình;
– NNT sẵn sàng tuân thủ những pháp luật khác sở hữu liên quan tới thuế TNCN phải nộp;
– NNT sẵn sàng hợp tác với cơ thuế quan thực hiện tốt những nhiệm vụ mà cơ thuế quan yêu cầu.
Để đạt được mức độ sẵn sàng tuân thủ, đòi hỏi trình độ hiểu biết và ý thức của NNT dần được tăng và mức độ tác động tác động của cơ thuế quan đối với NNT thông qua những giải pháp nghiệp vụ quản lý thuế.
(2) Nỗ lực tuân thủ, nhưng ko phải lúc nào cũng thành công
Hành vi quyết tâm tuân thủ pháp luật về thuế của NNT được biểu hiện như sau:
– NNT ít sở hữu sự hiểu biết về pháp luật thuế TNCN nhưng sở hữu hiểu biết chút ít về nghĩa vụ thuế và xác định trách nhiệm nộp thuế;
– NNT sở hữu kê khai thu nhập, kê khai thuế nhưng ko kê khai đầy đủ những minh chứng liên quan tới việc hình thành thu nhập và thuế TNCN của mình;
– NNT sở hữu nộp thuế nhưng ko nộp thuế đầy đủ, đúng hạn;
(3) Ko muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu cơ thuế quan sở hữu tác động Hành vi ko muốn tuân thủ pháp luật về thuế của NNT được biểu hiện như sau:
– NNT ko hiểu biết về pháp luật thuế TNCN và ko xác định rõ nghĩa vụ và trách nhiệm nộp thuế;
– NNT ko kê khai thu nhập và kê khai thuế TNCN của mình;
– NNT ko muốn nộp thuế và chỉ nộp thuế lúc cơ thuế quan rà soát, nhắc nhở.
(4) Cố tình ko tuân thủ, bất luận thế nào cũng trốn thuế
NNT cố tình ko tuân thủ, tìm mọi cách để trốn thuế và gian lận thuế TNCN thường sở hữu những biểu hiện về hành vi như sau:
– Ko nộp hồ sơ đăng ký thuế TNCN; ko nộp hồ sơ khai thuế TNCN hoặc nộp hồ sơ khai thuế TNCN ko đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
– Ko lưu trữ những chứng từ, hóa đơn liên quan tới những khoản thu nhập làm cơ sở vật chất xác định số tiền thuế TNCN phải nộp;
– Sử dụng hoá đơn, chứng từ phạm pháp để xác khái niệm vụ thuế TNCN; làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
– Sử dụng chứng từ, tài liệu ko hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế TNCN phải nộp, số tiền thuế TNCN được hoàn.
Tương tự, căn cứ vào nội dung biểu hiện của mức độ tuân thủ sở hữu thể xếp loại những mức độ tuân thủ từ cao nhất tới thấp nhất là: sẵn sàng tuân thủ, cố tình tuân thủ, ko muốn tuân thủ, cố tình ko tuân thủ. Sự xếp loại đó làm căn cứ để tìm những phương thức tác động làm tăng dần mức độ sẵn sàng tuân thủ trong công việc quản lý thuế TNCN