Quy định chung về ứng dụng CNTT

Điều 13. Nguyên tắc chung về hoạt động ứng dụng kỹ thuật thông tin

1. Tổ chức, tư nhân với quyền tiến hành những hoạt động ứng dụng kỹ thuật thông tin theo quy định của Luật này và những quy định khác của pháp luật với liên quan.

Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Điều 13. Nguyên tắc chung về hoạt động ứng dụng kỹ thuật thông tin

1. Tổ chức, tư nhân với quyền tiến hành những hoạt động ứng dụng kỹ thuật thông tin theo quy định của Luật này và những quy định khác của pháp luật với liên quan.

2. Việc ứng dụng kỹ thuật thông tin vào những hoạt động thuộc ngành nghề kinh tế – xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; hoạt động phòng, chống lụt, bão, thiên tai, thảm họa khác, cứu hộ, cứu nạn và những hoạt động khác được Nhà nước khuyến khích.

3. Tổ chức, tư nhân tiến hành hoạt động viễn thông, hoạt động phát thanh, truyền hình trên môi trường mạng phải thực hiện những quy định của pháp luật về viễn thông, tạp chí và những quy định của Luật này.

 

Điều 14. Ưu tiên ứng dụng kỹ thuật thông tin trong trường hợp nguy cấp

1. Cơ quan nhà nước với thẩm quyền quyết định huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở vật chất hạ tầng thông tin để ưu tiên phục vụ cho việc ứng dụng kỹ thuật thông tin lúc với một trong những trường hợp nguy cấp sau đây:

a) Phục vụ phòng, chống lụt, bão, hỏa hoán vị, thiên tai, thảm họa khác;

b) Phục vụ cấp cứu và phòng, chống dịch bệnh;

c) Phục vụ cứu nạn, cứu hộ;

d) Phục vụ quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc ưu tiên ứng dụng kỹ thuật thông tin trong những trường hợp nguy cấp.

 

Điều 15. Quản lý và sử dụng thông tin số

1. Tổ chức, tư nhân với quyền tự do sử dụng thông tin số vào mục đích chính đáng, thích hợp với quy định của pháp luật.

2. Cơ quan nhà nước với thẩm quyền chịu trách nhiệm thực hiện những giải pháp bảo đảm việc truy nhập và sử dụng thuận lợi thông tin số.

3. Việc phân phối, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số phải bảo đảm ko vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này và những quy định khác của pháp luật với liên quan.

4. Tổ chức, tư nhân ko được trích dẫn nội dung thông tin số của tổ chức, tư nhân khác trong trường hợp chủ sở hữu thông tin số đã với cảnh báo hoặc pháp luật quy định việc trích dẫn thông tin là ko được phép.

5. Trường hợp được phép trích dẫn thông tin số, tổ chức, tư nhân với trách nhiệm nêu rõ nguồn của thông tin đó.

 

Điều 16. Truyền đưa thông tin số

1. Tổ chức, tư nhân với quyền truyền đưa thông tin số của tổ chức, tư nhân khác thích hợp với quy định của Luật này.

2. Tổ chức, tư nhân truyền đưa thông tin số của tổ chức, tư nhân khác ko phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được lưu trữ tự động, trung gian, tạm thời do yêu cầu kỹ thuật nếu hoạt động lưu trữ tạm thời nhằm mục đích phục vụ cho việc truyền đưa thông tin và thông tin được lưu trữ từ thời kì đủ để thực hiện việc truyền đưa.

3. Tổ chức, tư nhân truyền đưa thông tin số với trách nhiệm tiến hành kịp thời những giải pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước với thẩm quyền.

4. Tổ chức, tư nhân truyền đưa thông tin số của tổ chức, tư nhân khác ko phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó, trừ trường hợp thực hiện một trong những hành vi sau đây:

a) Chính mình khởi đầu việc truyền đưa thông tin;

b) Lựa chọn người nhận thông tin được truyền đưa;

c) Lựa chọn và sửa đổi nội dung thông tin được truyền đưa.

 

Điều 17. Lưu trữ tạm thời thông tin số

1. Tổ chức, tư nhân với quyền lưu trữ tạm thời thông tin số của tổ chức, tư nhân khác.

2. Tổ chức, tư nhân lưu trữ tạm thời thông tin số của tổ chức, tư nhân khác ko phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó, trừ trường hợp thực hiện một trong những hành vi sau đây:

a) Sửa đổi nội dung thông tin;

b) Ko tuân thủ quy định về truy nhập hoặc cập nhật nội dung thông tin;

c) Thu thập dữ liệu phạm pháp thông qua việc lưu trữ thông tin tạm thời;

d) Tiết lộ bí mật thông tin.

 

Điều 18. Cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số

1. Cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số là nhà cung cấp cho thuê dung lượng thiết bị lưu trữ để lưu trữ thông tin trên môi trường mạng.

2. Nội dung thông tin số lưu trữ ko được vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.

3. Tổ chức, tư nhân cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số với trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước với thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số để thiết lập trang thông tin điện tử và danh sách chủ sở hữu thông tin số được lưu trữ bởi tổ chức, tư nhân đó;

b) Tiến hành kịp thời những giải pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin số hoặc loại bỏ thông tin số trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước với thẩm quyền;

c) Ngừng cho tổ chức, tư nhân khác thuê chỗ lưu trữ thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước với thẩm quyền thông tin cho biết thông tin đang được lưu trữ là trái pháp luật;

d) Bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, tư nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin.

 

Điều 19. Phương tiện tìm kiếm thông tin số

1. Phương tiện tìm kiếm thông tin số là chương trình máy tính tiếp nhận yêu cầu tìm kiếm thông tin số, thực hiện việc tìm kiếm thông tin số và gửi lại thông tin số tìm kiếm được.

2. Nhà nước với chính sách khuyến khích tổ chức, tư nhân phát triển, phân phối phương tiện tìm kiếm thông tin số.

3. Tổ chức, tư nhân với trách nhiệm ngừng phân phối cho tổ chức, tư nhân khác phương tiện tìm kiếm tới những nguồn thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước với thẩm quyền thông tin cho biết thông tin đó là trái pháp luật.

 

Điều 20. Theo dõi, giám sát nội dung thông tin số

1. Cơ quan nhà nước với thẩm quyền chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát thông tin số; dò xét những hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số.

2. Tổ chức, tư nhân tham gia ứng dụng kỹ thuật thông tin ko phải chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, tư nhân khác, dò xét những hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, tư nhân khác, trừ trường hợp cơ quan nhà nước với thẩm quyền yêu cầu.

 

Điều 21. Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin tư nhân trên môi trường mạng

1. Tổ chức, tư nhân thu thập, xử lý và sử dụng thông tin tư nhân của người khác trên môi trường mạng phải được người đó đồng ý, trừ trường hợp pháp luật với quy định khác.

2. Tổ chức, tư nhân thu thập, xử lý và sử dụng thông tin tư nhân của người khác với trách nhiệm sau đây:

a) Thông tin cho người đó biết về hình thức, phạm vi, địa điểm và mục đích của việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin tư nhân của người đó;

b) Sử dụng đúng mục đích thông tin tư nhân thu thập được và chỉ lưu trữ những thông tin đó trong một khoảng thời kì nhất định theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận giữa hai bên;

c) Tiến hành những giải pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin tư nhân ko bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá huỷ;

d) Tiến hành ngay những giải pháp cần thiết lúc nhận được yêu cầu rà soát lại, đính chính hoặc hủy bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này; ko được phân phối hoặc sử dụng thông tin tư nhân liên quan cho tới lúc thông tin đó được đính chính lại.

3. Tổ chức, tư nhân với quyền thu thập, xử lý và sử dụng thông tin tư nhân của người khác mà ko cần sự đồng ý của người đó trong trường hợp thông tin tư nhân đó được sử dụng cho mục đích sau đây:

a) Ký kết, sửa đổi hoặc thực hiện hợp đồng sử dụng thông tin, sản phẩm, nhà cung cấp trên môi trường mạng;

b) Tính giá, cước sử dụng thông tin, sản phẩm, nhà cung cấp trên môi trường mạng;

c) Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 22. Lưu trữ, phân phối thông tin tư nhân trên môi trường mạng

1. Tư nhân với quyền yêu cầu tổ chức, tư nhân lưu trữ thông tin tư nhân của mình trên môi trường mạng thực hiện việc rà soát, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin đó.

2. Tổ chức, tư nhân ko được phân phối thông tin tư nhân của người khác cho bên thứ ba, trừ trường hợp pháp luật với quy định khác hoặc với sự đồng ý của người đó.

3. Tư nhân với quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm trong việc phân phối thông tin tư nhân.

 

Điều 23. Thiết lập trang thông tin điện tử

1. Tổ chức, tư nhân với quyền thiết lập trang thông tin điện tử theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm quản lý nội dung và hoạt động trang thông tin điện tử của mình.

2. Tổ chức, tư nhân sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” lúc thiết lập trang thông tin điện tử ko cần thông tin với Bộ Bưu chính, Viễn thông. Tổ chức, tư nhân lúc thiết lập trang thông tin điện tử ko sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải thông tin trên môi trường mạng với Bộ Bưu chính, Viễn thông những thông tin sau đây:

a) Tên tổ chức ghi trong quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng thực đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép mở văn phòng đại diện; tên tư nhân;

b) Số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh thư nhân dân hoặc số, ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu của tư nhân;

c) Liên hệ trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi thường trú của tư nhân;

d) Số điện thoại, số fax, liên hệ thư điện tử;

đ) Những tên miền đã đăng ký.

3. Tổ chức, tư nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của những thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, lúc thay đổi thông tin  thì phải thông tin về sự thay đổi đó.

4. Trang thông tin điện tử được sử dụng cho hoạt động tạp chí phải thực hiện quy định của Luật này, pháp luật về tạp chí và những quy định khác của pháp luật với liên quan.

5. Trang thông tin điện tử được sử dụng cho hoạt động kinh tế – xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh phải thực hiện quy định của Luật này và những quy định khác của pháp luật với liên quan.

 

Mục 2
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

 

Điều 24. Nguyên tắc ứng dụng kỹ thuật thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước

1. Việc ứng dụng kỹ thuật thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải được ưu tiên, bảo đảm tính công khai, sáng tỏ nhằm tăng hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước; tạo điều kiện để nhân dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân.

2. Việc ứng dụng kỹ thuật thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải xúc tiến chương trình đổi mới hoạt động của cơ quan nhà nước và chương trình cải cách hành chính.

3. Việc phân phối, trao đổi thông tin phải bảo đảm xác thực và thích hợp với mục đích sử dụng.

4. Thứ tự, thủ tục hoạt động phải công khai, sáng tỏ.

5. Sử dụng thống nhất tiêu chuẩn, bảo đảm tính tương thích về kỹ thuật trong toàn bộ hệ thống thông tin của những cơ quan nhà nước.

6. Bảo đảm an ninh, an toàn, tiết kiệm và với hiệu quả.

7. Người đứng đầu tư quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc ứng dụng kỹ thuật thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

 

Điều 25. Điều kiện để triển khai ứng dụng kỹ thuật thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước

1. Cơ quan nhà nước với trách nhiệm chuẩn bị những điều kiện để triển khai ứng dụng kỹ thuật thông tin trong hoạt động của cơ quan mình.

2. Chính phủ quy định cụ thể những điều kiện bảo đảm cho ứng dụng kỹ thuật thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng kỹ thuật thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước với những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Lộ trình thực hiện những hoạt động trên môi trường mạng của những cơ quan nhà nước;

b) Những ngành, ngành nghề với tác động to tới phát triển kinh tế – xã hội cần ưu tiên ứng dụng kỹ thuật thông tin;

c) Việc san sẻ, sử dụng chung thông tin số;

d) Ngành được ưu tiên, khuyến khích nghiên cứu – phát triển, hợp tác quốc tế, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng thông tin đáp ứng yêu cầu ứng dụng kỹ thuật thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trong từng giai đoạn;

đ) Nguồn tài chính bảo đảm cho ứng dụng kỹ thuật thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

e) Những chương trình, đề án, dự án trọng tâm về ứng dụng kỹ thuật thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

 

Điều 26. Nội dung ứng dụng kỹ thuật thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước

1. Xây dựng và sử dụng cơ sở vật chất hạ tầng thông tin phục vụ cho hoạt động của cơ quan nhà nước và hoạt động trao đổi, phân phối thông tin giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, tư nhân.

2. Xây dựng, thu thập và duy trì cơ sở vật chất dữ liệu phục vụ cho hoạt động của cơ quan và phục vụ lợi ích công cùng.

3. Xây dựng những biểu mẫu phục vụ cho việc trao đổi, phân phối thông tin và lấy ý kiến góp ý của tổ chức, tư nhân trên môi trường mạng.

4. Thiết lập trang thông tin điện tử thích hợp với quy định tại Điều 23 và Điều 28 của Luật này.

5. Phân phối, san sẻ thông tin với cơ quan khác của Nhà nước.

6. Thực hiện việc phân phối nhà cung cấp công trên môi trường mạng.

7. Xây dựng, thực hiện kế hoạch tập huấn, tăng nhận thức và trình độ ứng dụng kỹ thuật thông tin của cán bộ, công chức.

8. Thực hiện hoạt động trên môi trường mạng theo quy định tại Điều 27 của Luật này.

 

Điều 27. Hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng

1. Hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng bao gồm:

a) Phân phối, trao đổi, thu thập thông tin với tổ chức, tư nhân;

b) San sẻ thông tin trong nội bộ và với cơ quan khác của Nhà nước;

c) Phân phối những nhà cung cấp công;

d) Những hoạt động khác theo quy định của Chính phủ.

2. Thời khắc và địa điểm gửi, nhận thông tin trên môi trường mạng thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

 

Điều 28. Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước

1. Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải đáp ứng những yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm cho tổ chức, tư nhân truy nhập thuận tiện;

b) Tương trợ tổ chức, tư nhân truy nhập và sử dụng những biểu mẫu trên trang thông tin điện tử (nếu với);

c) Bảo đảm tính xác thực và sự thống nhất về nội dung của thông tin trên trang thông tin điện tử;

d) Cập nhật thường xuyên và kịp thời thông tin trên trang thông tin điện tử;

đ) Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải với những thông tin chủ yếu sau đây:

a) Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó và của từng đơn vị trực thuộc;

b) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản pháp luật với liên quan;

c) Thứ tự, thủ tục hành chính được thực hiện bởi những đơn vị trực thuộc, tên của người chịu trách nhiệm trong từng khâu thực hiện trật tự, thủ tục hành chính, thời hạn khắc phục những thủ tục hành chính;

d) Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch chuyên ngành;

đ) Danh mục liên hệ thư điện tử chính thức của từng đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức với thẩm quyền;

e) Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, sắm sắm công;

g) Danh mục những hoạt động trên môi trường mạng đang được cơ quan đó thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;

h) Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, tư nhân.

3. Cơ quan nhà nước phân phối miễn phí thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.

 

Mục 3
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THƯƠNG MẠI

 

Điều 29. Nguyên tắc ứng dụng kỹ thuật thông tin trong thương nghiệp

1. Tổ chức, tư nhân với quyền ứng dụng kỹ thuật thông tin trong thương nghiệp.

2. Hoạt động thương nghiệp trên môi trường mạng phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về thương nghiệp và pháp luật về giao dịch điện tử.

 

Điều 30. Trang thông tin điện tử bán hàng

1. Tổ chức, tư nhân với quyền thiết lập trang thông tin điện tử bán hàng theo quy định của Luật này và những quy định khác của pháp luật với liên quan.

2. Trang thông tin điện tử bán hàng phải bảo đảm những yêu cầu chủ yếu sau đây:

a) Phân phối đầy đủ, xác thực thông tin về hàng hóa, nhà cung cấp, điều kiện giao dịch, thủ tục khắc phục tranh chấp và bồi thường thiệt hại;

b) Phân phối cho người tiêu sử dụng thông tin về phương thức trả tiền an toàn và tiện lợi trên môi trường mạng;

c) Công bố những trường hợp người tiêu sử dụng với quyền hủy bỏ, sửa đổi thỏa thuận trên môi trường mạng.

3. Tổ chức, tư nhân sở hữu trang thông tin điện tử bán hàng chịu trách nhiệm về nội dung thông tin phân phối trên trang thông tin điện tử, thực hiện quy định của Luật này và những quy định khác của pháp luật với liên quan về giao ước hợp đồng, đặt hàng, trả tiền, quảng cáo, khuyến mại.

 

Điều 31. Phân phối thông tin cho việc giao ước hợp đồng trên môi trường mạng

1. Trừ trường hợp các đối tác liên quan với thoả thuận khác, tổ chức, tư nhân bán hàng hóa, phân phối nhà cung cấp phải phân phối những thông tin sau đây cho việc giao ước hợp đồng:

a) Trình tự thực hiện để tiến tới giao ước hợp đồng trên môi trường mạng;

b) Giải pháp kỹ thuật xác định và sửa đổi thông tin nhập sai;

c) Việc lưu trữ hồ sơ hợp đồng và cho phép truy nhập hồ sơ đó.

2. Lúc đưa ra những thông tin về điều kiện hợp đồng cho người tiêu sử dụng, tổ chức, tư nhân phải bảo đảm cho người tiêu sử dụng khả năng lưu trữ và tái tạo được những thông tin đó.

 

Điều 32. Khắc phục hậu quả do lỗi nhập sai thông tin thương nghiệp trên môi trường mạng

Trường hợp người sắm nhập sai thông tin gửi vào trang thông tin điện tử bán hàng mà hệ thống nhập tin ko phân phối khả năng sửa đổi thông tin, người sắm với quyền đơn phương kết thúc hợp đồng nếu đã thực hiện những giải pháp sau đây:

1. Thông tin kịp thời cho người bán biết về thông tin nhập sai của mình và người bán cũng đã xác nhận việc nhận được thông tin đó;

2. Trả lại hàng hoá đã nhận nhưng chưa sử dụng hoặc hưởng bất kỳ lợi ích nào từ hàng hóa đó.

 

Điều 33. Trả tiền trên môi trường mạng

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, tư nhân thực hiện trả tiền trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện, trật tự, thủ tục trả tiền trên môi trường mạng do cơ quan nhà nước với thẩm quyền quy định.

Mục 4
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC

 

Điều 34. Ứng dụng kỹ thuật thông tin trong ngành nghề giáo dục và tập huấn

1. Nhà nước với chính sách khuyến khích ứng dụng kỹ thuật thông tin trong việc dạy, học, tuyển sinh, tập huấn và những hoạt động khác trong ngành nghề giáo dục và tập huấn trên môi trường mạng.

2. Tổ chức, tư nhân tiến hành hoạt động giáo dục và tập huấn trên môi trường mạng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định của pháp luật về giáo dục.

3. Cơ quan nhà nước với thẩm quyền chịu trách nhiệm xây dựng, triển khai thực hiện chương trình tương trợ tổ chức, tư nhân nhằm xúc tiến ứng dụng kỹ thuật thông tin trong giáo dục và tập huấn.

4. Bộ Giáo dục và Tập huấn quy định điều kiện hoạt động giáo dục và tập huấn, xác nhận trị giá pháp lý của văn bằng, chứng chỉ trong hoạt động giáo dục và tập huấn trên môi trường mạng và thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và tập huấn trên môi trường mạng.

 

Điều 35. Ứng dụng kỹ thuật thông tin trong ngành nghề y tế

1. Nhà nước với chính sách khuyến khích ứng dụng kỹ thuật thông tin trong ngành nghề y tế.

2. Tổ chức, tư nhân tiến hành hoạt động y tế trên môi trường mạng phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về y, dược và những quy định khác của pháp luật với liên quan.

3. Bộ Y tế quy định cụ thể điều kiện hoạt động y tế trên môi trường mạng.

 

Điều 36. Ứng dụng kỹ thuật thông tin trong ngành nghề văn hóa – thông tin

1. Nhà nước với chính sách khuyến khích ứng dụng kỹ thuật thông tin trong việc số hóa sản phẩm văn hóa, lưu trữ, quảng bá sản phẩm văn hóa đã được số hóa và những hoạt động khác trong ngành nghề văn hóa.

2. Tổ chức, tư nhân tiến hành hoạt động văn hóa, tạp chí trên môi trường mạng phải tuân thủ quy định của Luật này và những quy định của pháp luật về tạp chí, văn hóa – thông tin.

3. Tổ chức, tư nhân được Nhà nước tương trợ kinh phí để thực hiện số hóa những sản phẩm văn hóa với trị giá bảo tồn phải tuân thủ quy định của Chính phủ về điều kiện thực hiện số hóa những sản phẩm văn hóa với trị giá bảo tồn.

4. Chính phủ quy định việc quản lý hoạt động tiêu khiển trên môi trường mạng nhằm bảo đảm yêu cầu sau đây:

a) Nội dung tiêu khiển phải lành mạnh, với tính giáo dục, tính văn hóa, ko trái thuần phong mỹ tục của dân tộc;

b) Gắn trách nhiệm và quyền lợi của những đối tượng tham gia hoạt động tiêu khiển trên môi trường mạng với lợi ích chung của xã hội, cùng đồng;

c) Bảo đảm an toàn kỹ thuật và chất lượng nhà cung cấp;

d) Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và ngăn chặn những loại tội phạm phát sinh từ hoạt động này.

 

Điều 37. Ứng dụng kỹ thuật thông tin trong quốc phòng, an ninh và một số ngành nghề khác

Hoạt động ứng dụng kỹ thuật thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh và một số ngành nghề khác được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Rate this post

Originally posted 2019-01-06 23:16:11.

Bình luận