Đối với tư nhân: ngoài những DV tín dụng truyền thống BIDV còn liên tục đưa ra những DV mới như: Cho vay giá tiền du học; Cho vay chứng minh tài chính; Cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; Cho vay kinh doanh tại chợ; Cho vay tiêu tiêu dùng đối với cán bộ người lao động viên; Cho vay tiêu tiêu dùng với bảo đảm bằng số dư tài khoản sổ thẻ tiết kiệm, GTCG; Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán. Đối với doanh nghiệp: BIDV cho vay đối với nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, nhà cung cấp, đầu tư phát triển.
Tốc độ tăng trƣởng tín dụng bình quân giai đoạn 2010 – 2014 là 15,1% trong bối cảnh toàn ngành nhà băng tăng trưởng 12,51%. Qua số liệu ở bảng 2.4 và biểu đồ 2.4 cho thấy
Xét cơ cấu những khoản vay theo kỳ hạn với thể thấy cho vay ngắn hạn luôn chiếm từ 52% trở lên trong tổng dư nợ, trong đấy đáng kể nhất là năm 2012 (cho vay ngắn hạn chiếm 67,90% tổng dư nợ tín dụng của BIDV). Còn cho vay trung và dài hạn luôn chiếm khoảng 40% trong tổng dư nợ trong đó đáng kể nhất là năm 2010: chiếm 47,45%.
Số liệu ở bảng 2.5 cho thấy chất lượng tín dụng của BIDV được kiểm soát theo đúng mục tiêu. Tỷ lệ nợ nhóm 1 tăng lên đáng kể từ 85,44% năm 2010 lên 93,63 năm 2014 đồng thời tỷ lệ nợ nhóm 2 với xu hướng giảm dần. Danh mục tín dụng được rà soát thường xuyên để phát hiện kịp thời những khách hàng với biểu hiện yếu kém về tài chính và với tình hình đột biến với nguy cơ ko trả được nợ để chuyển xuống nhóm nợ xấu và đồng thời lên ngay kế hoạch, giải pháp xử lý.
Nhằm tăng chất lƣợng tín dụng, BIDV liên tục cải tiến, hoàn thiện những phương tiện QLRR theo thông lệ quốc tế. Thực hiện phân loại nợ theo Điều 7 QĐ 493/2005/QĐ-NHNN, BIDV tiến hành nghiên cứu chỉnh sửa hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đáp ứng yêu cầu mới, đồng thời xây dựng những phương tiện quản lý danh mục tín dụng và bộ những tín hiệu cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tỷ lệ nợ xấu với xu hướng giảm dần xuống 2,9% năm 2012.
Năm 2013, lúc TT 02 với hiệu lực; quyết liệt thu nợ và xử lý nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro… Nhờ vậy tỷ lệ nợ xấu năm 2013 kiểm soát ở mức 2,37%, hoàn thành tốt mục tiêu duy trì con số này dưới 3%. Từ tháng 6 năm 2014, BIDV đã thực hiện phân loại nợ theo TT 02 và TT 09 của NHNN. Mặc dù TT 02, TT 09 với một số quy định chặt chẽ hơn so với trước đây nhưng do với sự chuẩn bị, lường đón trước nên tình hình nợ xấu của BIDV được kiểm soát tốt. Tới thời khắc 31/12/2014, tỷ lệ nợ xấu là 2,03%.
* Nhà cung cấp Bảo lãnh
Nhà cung cấp bảo lãnh là một trong những dòng sản phẩm nhà cung cấp chủ lực với mức thu phí nhà cung cấp chiếm tỷ trọng to trong tổng thu nhập từ hoạt động nhà cung cấp. BIDV cung ứng đầy đủ những loại hình bảo lãnh như trả tiền (bảo lãnh trả tiền hợp đồng, trả tiền thuế XNK, trả tiền trái phiếu), vay vốn, thực hiện hợp đồng, hoàn trả tiền ứng trước, đảm bảo chất lượng hợp đồng, dự thầu, đối ứng. Việc mở rộng hoạt động bảo lãnh đã góp phần vào sự phát triển DV của BIDV và tăng tỷ lệ thu nhập từ DV trên tổng thu nhập.
Số liệu ở biểu đồ 2.6 cho thấy: Năm 2010 chỉ đạt 632 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2009; năm 2011 đạt 817 tỷ đồng, tăng 29% so với năm 2010. Năm 2012 chỉ đạt 786,4 tỷ đồng, giảm 3,50% so với năm 2011. Năm 2013 tổng thu đạt 894 tỷ đồng mặc dù chịu tác động bất lợi từ thị trường BĐS, từ những dự án triển khai những dự án liên lạc, hạ tầng hạ tầng, tuy nhiên nhà cung cấp bảo lãnh vẫn tăng trưởng 14% tương ứng 107,6 tỷ đồng so với năm 2012. Đây là dòng sản phẩm với nguồn thu to nhất chiếm tỷ trọng 36,3% trong tổng thu nhà cung cấp ròng rã của BIDV. Năm 2014, tổng thu đạt 1.089 tỷ đồng, tăng trưởng 22 % so với năm trước, đóng góp 37, 66% trong tổng thu nhà cung cấp của nhà băng và là dòng sản phẩm với tỷ trọng đóng góp to thứ 2 trong tổng thu nhà cung cấp.