Phương pháp nghiên cứu trong các bài nghiên cứu khoa học

1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Trên hạ tầng tổng kết lý thuyết về quản lý thuế TNCN, những mô phỏng quản lý thuế TNCN trên toàn cầu, từ đó NCS tìm mô phỏng quản lý thuế TNCN thích hợp ở Việt Nam. Tiếp tới là thông qua phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, mô tả, phân tích tình huống quản lý tiêu biểu nhằm thẩm định thực trạng quản lý thuế TNCN tại Tp.HCM, từ đó đưa ra thẩm định chung về thực trạng quản lý thuế TNCN tại Tp.HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Luận án sử dụng phương pháp khảo sát nhằm thu thập số liệu và kiểm định mô phỏng lý thuyết mà luận án đề xuất. Cụ thể: Luận án tổng kết lý thuyết về quản lý hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT từ đó đề xuất mô phỏng nghiên cứu (mô phỏng cần kiểm định), xây dựng thiết kế nghiên cứu (gồm: thứ tự nghiên cứu, thang đo, thẩm định sơ bộ thang đo, nghiên cứu chính thức) và phân tích kết quả khảo sát (kiểm định thang đo bằng mô phỏng đo lường – verify manufacturing unit evaluation (CFA), kiểm định mô phỏng lý thuyết và giả thuyết bằng mô phỏng cấu trúc – structural equation modelling (SEM).
2.1 Mẫu nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn sâu những người trong độ tuổi lao động và sở hữu phát sinh thu nhập chịu thuế (tư nhân kinh doanh, giảng viên chuyên ngành thuế, cán bộ thuế). Trên hạ tầng nghiên cứu sơ bộ, NCS thiết kế bảng nghi vấn gồm 31 nghi vấn với 7 mức độ thẩm định.
NCS sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện để thu thập dữ liệu từ NNT thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp. Số lượng mẫu khảo sát được xác định bằng công thức: N >= 5*x (x: tổng số biến quan sát hay là tổng số nghi vấn), hoặc N >= 10*x do NCS sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA nên yêu cầu kích thước mẫu to [92]. Vận dụng công thức này, với tổng số nghi vấn là 31 nghi vấn, tương tự kích thước mẫu tối thiểu cần đạt là 155 và kích thước mẫu tối đa khuyến khích thu thập là 310.
2.2 Thang đo nghiên cứu định lượng
NCS sử dụng thang đo Likert trong luận văn này. Thang đo Likert là loại thang đo trong đó “một chuỗi những phát biểu liên quan tới thái độ trong nghi vấn được nêu ra và người trả lời sẽ chọn một trong những trả lời đó. Thang đo Likert thường được sử dụng để đo lường một tập những phát biểu của một khái niệm. Đây là thang đo phổ biến nhất trong đo lường những khái niệm nghiên cứu trong ngành quản lý kinh tế.
2.3 Kiểm định thang đo bằng CFA
NCS kiểm định mô phỏng đề nghị bằng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA thông qua phần mềm phân tích cấu trúc tuyến tính AMOS. Lý do luận án lựa chọn phương này là: phương pháp CFA trong phân tích mô phỏng cấu trúc tuyến tính sở hữu nhiều ưu điểm cho phép NCS kiểm định cấu trúc lý thuyết của những thang đo lường như mối quan hệ giữa một khái niệm nghiên cứu với những khái niệm khác mà ko bị chệch do sai số đo lường. Đồng thời, NCS sở hữu thể kiểm định trị giá quy tụ và trị giá phân biệt của thang đo mà ko cần sử dụng nhiều nghiên cứu như trong những phương pháp truyền thống. Phương pháp này còn cho phép NCS kết hợp được những khái niệm tiềm tàng với đo lường của chúng và sở hữu thể xem xét những đo lường độc lập hay kết hợp chung với mô phỏng lý thuyết cùng một lúc.
2.4 Kiểm định mô phỏng lý thuyết và giả thuyết bằng mô phỏng cấu trúc SEM
Luận án sử dụng mô phỏng cấu trúc SEM cho phép NCS tiến hành những công việc như: kiểm định những giả thuyết về những quan hệ nhân quả sở hữu thích hợp với dữ liệu thực nghiệm hay ko; kiểm định khẳng định những quan hệ giữa những biến; kiểm định những quan hệ giữa những biến quan sát và ko quan sát (biến tiềm tàng).
Tuy nhiên, mô phỏng cấu trúc SEM cung ứng những dụng cụ sở hữu trị giá về thống kê, lúc sử dụng thông tin đo lường để hiệu chuẩn những quan hệ giả thuyết giữa những biến tiềm tàng; giúp giả thuyết những mô phỏng, kiểm định thống kê chúng; giúp khắc phục một số lượng to những biến quan sát và tiềm tàng, những phần dư và sai số.

Rate this post

Bình luận