– Chưa với biên bản tiền mặt tồn quỹ, biên bản kiểm kê thiếu chữ kí của thủ quỹ và kế toán trưởng; ko thành lập hội đồng kiểm kê, ko với chữ kí của Giám đốc và thành viên Hội đồng kiểm kê quỹ trên biên bản.
– Biên bản kiểm kê với số tiền dư tới đơn vị đồng.
– Trật tự phê duyệt phiếu thu, chi ko chặt chẽ, ko thực hiện đúng theo trật tự, phiếu thu chi ko đủ số liên theo quy định.
– Số tiền trên phiếu thu, chi khác trên sổ sách kế toán.
– Hạch toán thu cung cấp tiền mặt ko đúng kì.
– Sở hữu nghiệp vụ thu cung cấp tiền mặt với số tiền to, vượt quá định mức trong quy chế tài chính. Phát sinh nhiều nghiệp vụ thu cung cấp tiền trước và sau ngày khóa sổ.
– Sở hữu nhiều quỹ tiền mặt.
– Số dư quỹ tiền mặt âm do hạch toán phiếu chi trước phiếu thu.
– Chênh lệch tiền mặt tồn quỹ thực tế và biên bản kiểm kê quỹ.
– Phiếu thu, phiếu chi chưa lập đúng quy định (thiếu dấu, chữ kí của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, thủ quỹ,…); ko với hoặc ko thích hợp với chứng từ hợp lý hợp thức kèm theo; chưa đánh số thứ tự, phiếu viết sai ko ko lưu lại đầy đủ; nội dung chi ko đúng hoạt động kinh doanh.
– Chi quá định mức tiền mặt theo quy chế tài chính của Tổ chức nhưng ko với quyết định hoặc phê duyệt của thủ trưởng đơn vị.
– Phiếu chi trả nợ người bán hàng mà người nhận là cán bộ người lao động viên trong Tổ chức nhưng ko với phiếu thu hoặc giấy nhận tiền tài người bán hàng kèm theo để chứng minh số tiền này đã được trả tới người bán hàng.
– Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm: kế toán tiền mặt đồng thời là thủ quỹ, chứng từ kế toán xếp chung với chứng từ quỹ, sổ quỹ và sổ kế toán ko tách biệt…
– Thủ quỹ với quan hệ gia đình với Giám đốc, kế toán trưởng.
– Ghi lệch nhật kí cung cấp tiền; số mẫu, sổ quỹ, ko khớp nội dung, số tiền.
– Ghi chép, phân loại, phản ánh chưa hợp lí (ko hạch toán tiền đang chuyển …)
– Sở hữu hiện tượng chi khống hoặc hạch toán thiếu nghiệp vụ thu chi phát sinh.
– Cùng một hóa đơn nhưng trả tiền hai lần, trả tiền tiền to hơn số ghi trên hợp đồng, hóa đơn.
– Ko với báo cáo quỹ tiền mặt định kì, thủ quỹ và kế toán ko thường xuyên đối chiếu.
– Hạch toán thu chi ngoại tệ theo những phương pháp ko nhất quán, ko theo dõi nguyên tệ.
– Cuối kì ko giám định lại ngoại tệ hoặc giám định ko theo tỷ giá ngoại tệ liên nhà băng vào thời khắc cuối năm.
Originally posted 2019-01-07 13:20:11.